Scholar Hub/Chủ đề/#tồn dư giãn cơ/
Tồn dư giãn cơ là một hiện tượng xảy ra khi cơ bắp không hoàn toàn phục hồi sau khi được căng cơ hoặc thực hiện một bài tập. Khi căng cơ, các sợi cơ bị kéo dài ...
Tồn dư giãn cơ là một hiện tượng xảy ra khi cơ bắp không hoàn toàn phục hồi sau khi được căng cơ hoặc thực hiện một bài tập. Khi căng cơ, các sợi cơ bị kéo dài và khi thả lỏng, chúng không quay trở về trạng thái ban đầu mà còn có sự giãn dài nhỏ gọi là tồn dư giãn cơ. Điều này xảy ra do độ kháng cơ của mô cơ giãn ra, không cho phép các sợi cơ quay trở lại kích thước và độ dài ban đầu. Tồn dư giãn cơ thường thấy sau khi thực hiện bài tập kéo dài hoặc căng cơ như yoga hoặc pilates.
Khi cơ bắp được căng cơ, các sợi cơ sẽ kéo dài để tạo ra sức mạnh và di chuyển các khớp. Tuy nhiên, khi chúng ta thả lỏng, các sợi cơ không trở về trạng thái ban đầu mà còn giãn dài một chút, tạo ra hiện tượng gọi là tồn dư giãn cơ.
Tồn dư giãn cơ xảy ra do một số yếu tố như:
1. Độ đàn hồi của mô cơ: Mô cơ được cấu thành bởi các sợi cơ và một mạng lưới mô liên kết. Mạng lưới này có một đặc tính đàn hồi nhất định, khi căng cơ, mạng lưới bị kéo dài nhưng không hoàn toàn quay trở lại hình dạng ban đầu sau khi thả lỏng.
2. Tác động của biểu lực: Khi căng cơ, một lực được áp dụng lên mô cơ và khi thả lỏng, không có một lực tác động ngược lại để hoàn toàn khôi phục cơ bắp về trạng thái ban đầu.
Tồn dư giãn cơ thường không gây ra bất kỳ vấn đề nào và có thể làm cho cơ bắp cảm thấy mềm mại hoặc dễ bị căng. Thực tế, việc duy trì sự giãn cơ nhất định có thể có lợi cho sức khỏe và linh hoạt của cơ bắp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu căng cơ quá mức hoặc không được giảm tải đúng cách, tồn dư giãn cơ có thể gây ra đau và cản trở trong quá trình phục hồi của cơ.
Tồn dư giãn cơ có thể được giải thích theo cách hoạt động của các cơ và sợi cơ. Mỗi sợi cơ là một cấu trúc cơ bản của các cơ bắp, bao gồm một chuỗi các môi trường tương tác với nhau.
Khi căng cơ, các sợi cơ được kéo dài và môi trường của chúng bị kéo dãn. Khi các sợi cơ được thả ra, có hai yếu tố quan trọng xảy ra:
1. Đàn hồi của mô cơ: Mô cơ không phải là một vật thể cứng, mà là một mực dẻo có độ đàn hồi. Khi căng cơ, mô cơ bị kéo dài tạo ra sức mạnh và di chuyển khớp. Tuy nhiên, khi thả lỏng, mô cơ không hoàn toàn trở về trạng thái ban đầu mà còn giãn dài một ít. Điều này xảy ra do sự đàn hồi của mô cơ và mạng lưới mô liên kết trong cơ.
2. Tác động của sức căng và tải trọng: Trong quá trình thực hiện các bài tập hoặc hoạt động căng cơ, một sức căng được áp dụng lên mô cơ. Khi chúng ta thả lỏng, không có một lực tác động ngược lại để hoàn toàn khôi phục mô cơ về trạng thái ban đầu do tác động của sức căng và tải trọng.
Tồn dư giãn cơ có thể gây ra cảm giác mềm mại hoặc dễ bị căng trong cơ bắp. Điều này thường không gây ra bất kỳ vấn đề nào và có thể là một phần tự nhiên của quá trình căng cơ và thả lỏng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu cơ bắp bị căng quá mức hoặc không được giảm tải đúng cách, tình trạng tồn dư giãn cơ có thể gây ra đau và cản trở trong quá trình phục hồi của cơ. Trong những trường hợp này, việc chỉnh sửa chế độ tập luyện hoặc tham khảo ý kiến của chuyên gia trong lĩnh vực y tế và thể dục là cần thiết.
Theoretical consideration of isomeric ratios in some photonuclear reactions induced by bremsstrahlung with endpoint energy in giant dipole resonance region using Talys 1.95 codeIsomeric ratios of isomeric pairs produced by photonuclear reactions (γ, n) on Se, Ce, Eu and Hg targets induced by bremsstrahlung with endpoint energies in the giant dipole resonance region have been theoretically calculated using TALYS 1.95 code in combination with Geant4 simulation. The computed isomeric ratios as a function of the bremsstrahlung endpoint energies in the range of 10 to 25 MeV resulted from convolution between calculated differential cross-sections using six level density models available in TALYS 1.95 and the bremsstrahlung spectra simulated by the GEANT4 toolkit. Moreover, for each level density model, eight gamma strength functions have been employed. The calculated results are compared to the experimental data in the existing literature for Talys 1.95 model evaluation.
#Isomeric Ratio #(γ #n) reaction #GDR region #Bremsstrahlung #TALYS 1.95 code #GEANT4
18. So sánh tỷ lệ tồn dư giãn cơ sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở nhóm bệnh nhân có hoặc không được theo dõi bằng máy tof WatchHiện nay phẫu thuật nội soi ổ bụng ngày càng phát triển, quá trình bơm hơi làm thay đổi nhiều về tim mạch cũng như hô hấp. Thuốc giãn cơ có thể hạn chế các biến chứng khi bơm hơi, theo quan điểm của ERAS thì nên dùng giãn cơ sâu trong phẫu thuật nội soi, kéo theo đó là nguy cơ tồn dư giãn cơ sau phẫu thuật. Nghiên cứu nhằm so sánh tỷ lệ tồn dư giãn cơ giữa nhóm bệnh nhân có hay không được theo dõi bằng máy TOF Watch. Nghiên cứu tiến cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trên 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm, tại Bệnh viện Việt Đức từ 4 - 11/2017. Kết quả: tỷ lệ tuổi, giới, ASA, thời gian phẫu thuật, thời gian gây mê, loại phẫu thuật tương tự nhau ở hai nhóm. Nhóm không được theo dõi bằng máy TOF Watch có tỷ lệ tồn dư sau rút nội khí quản cao hơn nhóm được theo dõi bằng máy, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 tại các thời điểm 1, 10, 20 phút. 30 phút sau rút nội khí quản vẫn còn bệnh nhân tồn dư giãn cơ, ngay cả ở nhóm được theo dõi bằng máy TOF Watch (3,33% ở nhóm được theo dõi so với 13,13% ở nhóm không được theo dõi). Nhóm bệnh nhân không được theo dõi bằng máy TOF Watch có tỷ lệ các triệu chứng suy hô hấp trong giai đoạn theo dõi cao hơn, 2 bệnh nhân (6,67%) ở nhóm này có SpO2 thấp dưới 93%, nhóm còn lại không có bệnh nhân nào. Kết luận: nhóm bệnh nhân được theo dõi bằng máy TOF Watch có tỷ lệ tồn dư giãn cơ sau rút nội khí quản thấp hơn, tuy nhiên không loại trừ hết nguy cơ tái giãn cơ.
#phẫu thuật nội soi #tồn dư giãn cơ #máy TOF Watch
SO SÁNH KẾT QUẢ GIẢI GIÃN CƠ CỦA SUGAMMADEX LIỀU 1 MG/KG HOẶC 0,5 MG/KG VỚI NEOSTIGMIN LIỀU 40 MCG/KG TẠI MỨC TOF 0,25Tồn dư giãn cơ sau phẫu thuật là một thực trạng phổ biến trong gây mê hồi sức và đặt ra tính cấp thiết về việc sử dụng máy theo dõi giãn cơ cũng như thuốc giải giãn cơ. Sugamadex là thuốc giải giãn cơ có rất nhiều ưu điểm, nhưng giá thành còn cao. Việc sử dụng tiết kiệm với liều nhỏ hơn khuyến cáo chưa được nghiên cứu về tính tính hiệu quả tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm so sánh kết quả giải giãn cơ của sugammadex liều 1mg/kg hoặc 0,5kg/kg với neostigmin liều 40 mcg/kg tại mức TOF 0,25. Phương phápnghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, thực hiện từ tháng 3 - 10/2021 trên 90 bệnh nhân chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm: Nhóm I - giải giãn cơ bằng sugammadex 1mg/kg. Nhóm II - giải giãn cơ bằng sugammadex 0,5mg/kg. Nhóm III- giải giãn cơ bằng neostigmine 40mcg/kg và atropine sulphat 15 mcg/kg. Kết quả: thời gian hồi phục TOF ≥ 0,9 nhanh dần theo thứ tự: sugammadex 1mg/kg, sugammadex 0,5mg/kg và neostigmin 40 µg/kg, đồng thời nhóm sử dụng sugammadex không làm thay đổi nhịp tim và huyết áp trước và sau giải giãn cơ. Các tác dụng không mong muốn khác như: nhịp chậm, khô miệng, tăng tiết đờm dãi,… tăng lên ở nhóm sử dụng giải giãn cơ neotigmin. Kết luận: có thể sử dụng liều thấp hơn lý thuyết khi bệnh nhân đã hồi phục giãn cơ một phần vẫn mang lại hiệu quả và hạn chế được tác dụng phụ so với neostigmin.
#tồn dư giãn cơ #sugamadex #neostigmin #TOF
Ứng dụng của photomultipliers silicon trong ngành thiên văn học năng lượng cao từ mặt đất và không gian Dịch bởi AI The European Physical Journal Plus - Tập 137 Số 1 - Trang 1-16 - 2022
Photomultipliers silicon (SiPM) là các cảm biến quang bán dẫn được sử dụng trong nhiều ứng dụng khoa học, y tế và công nghiệp khi yêu cầu phản hồi thời gian nhanh và độ nhạy với ánh sáng mờ trong dải hồng ngoại-đơn sắc. So với công nghệ cảm biến ống photomultiplier đã được thiết lập, SiPM có tính nhạy quang phổ tốt hơn, các thuộc tính cơ học chắc chắn và tùy biến, cùng với độ bền và linh hoạt cao hơn khi hoạt động trong các môi trường khắc nghiệt. Những đặc tính này khiến SiPM trở thành công nghệ thay thế khả thi cho ống photomultiplier và nâng cao hiệu suất của các dụng cụ trong lĩnh vực thiên văn học. Nhiều thiết bị thế hệ tiếp theo cho các camera hình ảnh của các cụm kính viễn vọng trên mặt đất và cho các cảm biến không gian khảo sát bầu trời năng lượng cao thực sự đang xem xét SiPM như công nghệ phát hiện photon mặc định, cả cho phát hiện photon trực tiếp và gián tiếp. Chúng tôi xem xét những tiến bộ gần đây nhất trong phát triển các dụng cụ dựa trên SiPM cho các ứng dụng liên quan đến nghiên cứu tiên phong trong thiên văn học từ các cảm biến mặt đất và không gian.
#Photomultipliers silicon #cảm biến quang #thiên văn học năng lượng cao #phát hiện photon #nghiên cứu tiên phong.
Thuật toán ghép ảnh đa tiêu cự đa sắc chất lượng cao dựa trên lọc trong miền tần số và tổng hợp trong miền không gian Dịch bởi AI Journal of Zhejiang University SCIENCE C - Tập 11 - Trang 365-374 - 2010
Bài báo này trình bày một thuật toán ghép ảnh đa tiêu cự đa sắc mới dựa trên lọc trong miền tần số sử dụng biến đổi Fourier nhanh (FFT) và tổng hợp trong miền không gian (FFDSSD). Trước tiên, các ảnh đa tiêu cự gốc được chuyển đổi thành dữ liệu tần số của chúng bằng FFT để xác định độ rõ ràng một cách dễ dàng và chính xác. Sau đó, một bộ lọc thông thấp Gaussian được sử dụng để lọc thông tin tần số cao tương ứng với các điểm nổi bật trong ảnh. Sau khi thực hiện biến đổi Fourier ngược, các ảnh đã lọc được thu nhận. Sự sai lệch giữa các ảnh đã lọc và ảnh gốc, đại diện cho độ rõ ràng của ảnh, được sử dụng để chọn các pixel từ các ảnh đa tiêu cự nhằm tái tạo một ảnh có tiêu cự hoàn toàn. Các thao tác này trong miền không gian bảo tồn thông tin gốc càng nhiều càng tốt và tương đối không nhạy cảm với các kịch bản ghi chép sai so với các phương pháp miền biến đổi. Nhiễu đa sắc được xem xét một cách hiệu quả và thành công trong khi thông tin trong các kênh sắc thái khác nhau được bảo tồn. Một ảnh vi mô ghép tự nhiên và đẹp mắt cho đánh giá thị giác của con người được thu nhận trong một thí nghiệm chuyên biệt. Các kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng thuật toán đề xuất có hiệu suất tốt trong các métrics chất lượng khách quan và hiệu quả thời gian.
#thuật toán ghép ảnh #đa tiêu cự #lọc miền tần số #tổng hợp miền không gian #biến đổi Fourier nhanh #chất lượng ảnh
TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU THEO GIẢI PHẪU BẢO TỒN GỐC DÂY CHẰNG SỬ DỤNG LỐI VÀO GIAN DÂY CHẰNG CHÉOTổn thương dây chằng chéo sau trong đa số các trường hợp vẫn còn phần gốc dây chằng. Tái tạo dây chằng chéo sau bảo tồn phần dây chằng còn lại là phương pháp đem lại kết quả tốt hơn cho người bệnh, giúp lành mảnh ghép tốt hơn. Ngoài ra, tái tạo đúng giải phẫu dây chằng chéo sau cũng là một yếu tố then chốt để đạt được kết quả tốt. Tuy nhiên để đạt được điều này, phẫu thuật viên cần tiếp cận được khoang sau khớp gối, quan sát rõ điểm bám phía chày của dây chằng chéo sau. Kỹ thuật “trans-septal” được Ahn giới thiệu giúp tiếp cận gốc dây chằng chéo sau phía chày bằng 2 cổng sau trong và sau ngoài, tuy nhiên kỹ thuật này không dễ thực hiện. Bancha giới thiệu kỹ thuật tiếp cận khoang sau khớp gối qua khoảng gian dây chằng chéo trước và chéo sau. Kỹ thuật tiếp cận khoang sau khớp gối thông qua khoảng trống gian dây chằng chéo được chúng tôi áp dụng trong tái tạo dây chằng chéo sau giúp quan sát rõ điểm bám dây chằng, từ đó đạt được giải phẫu cho vị trí mảnh ghép.
#Dây chằng chéo sau #tái tạo dây chằng #khoang sau khớp gối #khoảng gian dây chằng
Hệ thống GIS hướng web cho giám sát, bảo tồn và thực thi pháp luật về rừng Amazon Brasil Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 2 - Trang 205-215 - 2009
Hệ thống GIS web (WGIS) dành cho rừng Amazon Brasil, mang tên ImazonGeo và dựa trên dữ liệu mã nguồn mở và dữ liệu công cộng, được trình bày. ImazonGeo được xây dựng dựa trên ba nguyên tắc. Thứ nhất, hệ thống này dựa trên kiến trúc Cơ sở hạ tầng dữ liệu địa không gian và giao diện web được xây dựng bằng phần mềm miễn phí và dữ liệu công cộng. Thứ hai, chúng tôi đã vượt qua việc chỉ hiển thị bản đồ và các truy vấn không gian bằng cách cung cấp thông tin thu được thông qua các mô hình phân tích không gian. Để làm điều đó, chúng tôi đã thiết kế một cơ sở dữ liệu lưu trữ kết quả của các phân tích không gian đã định nghĩa trước và phát triển các báo cáo tùy chỉnh và công cụ truy vấn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc truy cập thông tin nhanh chóng từ người sử dụng cuối. Cuối cùng, hệ thống này có định hướng ứng dụng trong các lĩnh vực giám sát rừng, bảo tồn và thực thi pháp luật về rừng, nghĩa là nó nhằm mục đích hỗ trợ việc bảo vệ rừng Amazon Brasil. Chúng tôi minh họa những nguyên tắc này bằng cách trình bày công nghệ, kiến trúc, nội dung và các công cụ của ImazonGeo. Hơn nữa, chúng tôi cũng trình bày hai trường hợp thành công để chứng minh cách hệ thống này đang được sử dụng. Chúng tôi kết luận bài báo bằng cách thảo luận về những thách thức và các giải pháp tiềm năng để biến hệ thống WGIS-SDI của chúng tôi thành một trung tâm thông tin địa lý trên internet về rừng Amazon Brasil.
#GIS web #ImazonGeo #bảo tồn #giám sát rừng #thực thi pháp luật #dữ liệu địa không gian #phân tích không gian
Hướng tới cải thiện độ chính xác phân đoạn nứt bê tông trong các tình huống phức tạp: một mạng U-Net điều chỉnh mới Dịch bởi AI Multimedia Tools and Applications - - 2024
Mạng nơ-ron tích chập (CNN) đã cho thấy độ chính xác hứa hẹn trong việc phân đoạn các vết nứt bê tông dưới các điều kiện kiểm soát. Tuy nhiên, các phương pháp hiện có thường gặp khó khăn trong việc xử lý các mẫu đa quy mô hoặc các tình huống phức tạp. Để giải quyết vấn đề phổ biến này, một mạng U-Net đã được điều chỉnh trong nghiên cứu hiện tại. Mô hình được đề xuất, mang tên U-Net-ASPP-CBAM, tích hợp mô-đun chú ý khối tích chập sau một phép toán tích chập để tập trung chọn lọc vào thông tin về vết nứt trong khi bỏ qua các chi tiết nền không liên quan trong quá trình trích xuất đặc trưng. Hơn nữa, mạng U-Net-ASPP-CBAM thay thế một lớp gộp bằng mô-đun gộp theo tháp không gian atrous để khám phá và kết hợp các đặc trưng trên nhiều quy mô, nâng cao khả năng nắm bắt thông tin cho việc phân đoạn các đối tượng nhỏ. Hiệu suất của mô hình được đề xuất đã được xác thực bởi một tập dữ liệu tự xây dựng bao gồm các hình ảnh vết nứt với nhiều nền phức tạp khác nhau. Và hiệu quả phân đoạn được đánh giá thông qua các chỉ số đánh giá, bao gồm độ chính xác, độ hồi tưởng, điểm F1, độ chính xác pixel và trung bình giao nhau trên hợp nhất. Kết quả cho thấy mô hình U-Net-ASPP-CBAM proposed vượt trội hơn so với các mô hình phân đoạn khác.
#mạng nơ-ron tích chập #phân đoạn vết nứt bê tông #U-Net #mô-đun chú ý khối tích chập #gộp theo tháp không gian atrous